Tìm bài viết trong Giảng Đường Y Khoa

Tuyến thượng thận

Tuyến thượng thận bản chất thật sự là 2 tuyến trong 1.

  • Vỏ thượng thận: phần bao bọc bên ngoài của tuyến chịu trách nhiệm chính trong việc sản xuất steroid của cơ thể. Do đó, thuật ngữ corticosteroid cũng từ đó mà ra (cortex: vỏ, adrenal cortex: vỏ thượng thận, corticosteroid: steroid được tiết ra từ vỏ thượng thận). Steroid có nhiều chứng năng, trong đó chức năng chính là giữ muối lại để điều hòa huyết áp cũng như chức năng tình dục.
  • Tủy thượng thận: phần nằm ở trung tâm của tuyến, chịu chức năng chính trong việc sản xuất catecholamine (epinephrine, norepinephrine và dopamin).

Đúng như tên gọi của nó, tuyến thượng thận nằm ở phía trên (thượng) 2 quả thận:

Tuyến thượng thận

Mỗi tuyến thượng thận cân nặng khoảng 3 - 6 gr lúc trưởng thành, lúc mới sinh tuyến thượng thận hơi to hơn. Tuyến thượng thận có màu xám vàng, hình tam giác với 3 mặt: mặt trước, mặt sau và mặt thận.

CÁC HORMON CỦA TUYẾN THƯỢNG THẬN

1. Corticosteroid:

Có 2 loại: glucocorticoid và mineralcorticoid

  • Glucocorticoid: là cortisol, kiểm soát chuyển hóa carbohydrate, chất béo, protein, và kháng viêm bằng cách ngăn sự phóng thích phospholipid, giảm hoạt động của bạch cầu ái toan và nhiều cơ chế khác.
  • Mineralcorticoid (mineral: chất khoáng, mineralcorticoid: corticoid có tác dụng trên chất khoáng): là aldosterone, kiểm soát nồng độ nước và điện giải trong cơ thể, tăng giữ Natri ở thận.

2. Catecholamine

  • Ephinephrine: là một hormon đồng thời cũng là một chất dẫn truyền thần kinh có nguồn gốc từ amino acids phenylalanine và tyrosine. Khi phải đối mặt với nguy hiểm, tuyến thượng thận sẽ tiết ra epinephrine vào máu, cùng với cortisol để làm tim đập mạnh hơn, tăng áp lực máu, mở rộng đường thở trong phổi, làm co các mạch máu ở da và ruột lại để tăng lượng máu đến những nhóm cơ quan trọng, cùng với nhiều chức năng khác giúp cho cơ thể đủ khả năng chiến đấu hoặc tháo chạy khỏi sự nguy hiểm. Ephinephrine còn có một tên gọi khác là Adrenalin.
  • Norepinephrine: tương tự như ephinephrine, nó vừa là hormon đồng thời cũng là một chất dẫn truyền thần kinh, được tiết ra khi cơ thể phải đối mặt với nguy hiểm với tác dụng làm tăng nhịp tim, khởi động quá trình phóng thích glucose từ những nơi dự trữ năng lượng, tăng lượng máu đến các cơ. Norepinephrine được tổng hợp từ dopamine bởi dopamine β-hydroxylase.

MỘT SỐ BỆNH CỦA TUYẾN THƯỢNG THẬN

- Hội chứng Cushing (cường thượng thận): xảy ra khi cơ thể tiết quá nhiều hormon cortisol hơn cần thiết. Chẳng hạn như một khối u ở thượng thận có thể làm cho cơ thể tiết cortison nhiều hơn bình thường. Trong một số trường hợp, trẻ em khi mới sinh đã bị tăng sản tuyến thượng thận dẫn đến hội chứng Cushing. Một số trường hợp khác, một số loại thuốc có thể làm cho cơ thể sản xuất ra quá nhiều cortison.

- Bệnh Addison (suy thượng thận): bệnh Addison xảy ra khi có suy thượng thận mạn tính do tuyến thượng thận bị tổn thương hoặc bị một bệnh nào đó dẫn đến thiếu cortisol. Bệnh Addison có các tính chất sau: yếu cơ, giảm đường huyết, nôn ói, ăn mất ngon, giảm cân, hạ huyết áp. Ngoài ra còn có sự thay đổi trên da bao gồm những vùng da bị tăng sắc tố hoặc đen thường hay thấy ở các vết sẹo, nếp gấp da, ngón chân, môi, niêm mạc và ở những điểm chịu áp lực như khuỷu tay, đầu gối, khớp đốt ngón tay.

- U tuyến yên: tuyến yên nằm trên não và giúp điều hòa hoạt động của hầu hết những tuyến khác trong cơ thể, bao gồm cả tuyến thượng thận. Ở một số hiếm trường hợp, có thể có u lành tính ở tuyến yên dẫn đến việc ngăn chặn không cho chế tiết hormon. Ở một số trường hợp, u tuyến yên có thể gây ra hội chứng Cushing - được gọi là bệnh Cushing. Ở một số trường hợp khác, u tuyến yên có thể làm tuyến thượng thận giảm tiết hormon trong những trường hợp nguy hiểm để đối phó với stress.

Y học NET tổng hợp

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Cám ơn bạn đã đọc bài viết. Bạn có ý kiến, tư liệu hoặc thông tin hay hơn hãy để lại vài lời để cùng chia sẻ với mọi người.

Xin lưu ý bạn, các nhận xét không có tinh thần góp ý xây dựng hay giúp đỡ nhau cùng tiến bộ sẽ bị xóa mà không cần báo trước.

Thêm vào đó, bạn không nhất thiết phải là thành viên của Google Blogger hay các mạng được liệt kê phía dưới mới được nhận xét, hãy sử dụng anonymous (Ẩn danh) nếu bạn không muốn để lại thông tin cá nhân của mình.

Nội dung gõ bằng tiếng Việt có dấu rõ ràng sẽ dễ chiếm thiện cảm hơn cả.
giangduongykhoa.net

Thống kê truy cập

Locations of visitors to this page

MedicineNet Daily News

Medscape Medical News Headlines

WebMD Health

National Institutes of Health (NIH) News Releases