Tìm bài viết trong Giảng Đường Y Khoa

Hạ đường huyết


HẠ GLUCOSE MÁU

I. ĐỊNH NGHĨA:
Hạ glucose máu còn được gọi là hạ đường huyết (HĐH), để diễn đạt những biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng xảy ra đối với cơ thể người khi nồng độ glucose huyết tương tĩnh mạch dưới 50mg/dl (2,7 mmol/l)

Hạ glucose máu là một trong những cấp cứu nội khoa thường gặp trên lâm sàng, là một trong những nguyên nhân gây tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường sử dụng insulin hoặc sulfamide HĐH trong đó tỷ lệ tử vong 3-7% ở bệnh nhân đái tháo đường typ1.

Tuy nhiên thực tế lâm sàng giới hạn nồng độ đường máu nói trên có thể thay đổi do tình huống lâm sàng cấp hay mạn tuỳ thuộc vào độ tuổi cũng như bệnh lý đi kèm nhất là bệnh nhân đái tháo đường có thời gian mắc bệnh kéo dài.

II. BỆNH NGUYÊN:
1. HĐH lúc đói kèm cường insulin
1.1 Phản ứng insulin
- Chế độ ăn không đầy đủ về số lượng và chất lượng hoặc là do quên bữa ăn ở bệnh nhân ĐTĐ điều trị.

- Hoạt động thể lực quá mức: ở người không bị ĐTĐ lượng thu nhận glucose của cơ vân (tăng 20 – 30 lần trên mức căn bản) được bù tân sinh đường ở gan. Điều này là do giảm insulin lưu hành do tăng catecholamin do vận động làm ức chế tế bào beta. Điều hoà này bị giảm ở bệnh nhân đang điều trị insulin. Khi các nơi lắng đọng thuốc dưới da tiếp tục phóng thích insulin trong quá trình hoạt động và tăng hấp thu insulin ở những vùng cơ gần gốc.

- Hệ thống điều hoà glucose bị tổn thương ở bệnh nhân ĐTĐ bị bệnh lâu ngày. Phần lớn BN ĐTĐ typ1 có sự kém đáp ứng glucagon khi HĐH.

- Quá liều insulin. Do không nhìn rõ hoặc do thay đổi nồng độ insulin trong lọ thuốc (40UI/ml thay thế 100UI/ml)

- Quá liều sulfamide hạ đường máu, thuốc có tác dụng kéo dài (Chlopropamide có thời gian bán hủy >35h…) Đặc biệt BN có thương tổn gan, thận, người lớn tuổi dễ có nguy cơ HĐH.

- Các nguyên nhân khác:
  • + Stress: khi bị stress (bệnh tật, nhiễm trùng, phẫu thuật…) thường tăng liều insulin để cân bằng đường máu. Khi stress chấm dứt cần phải giảm liều.
  • + Suy vỏ thượng thận (bệnh Addison) gây HĐH vì thế cần giảm liều insulin.
  • + Bệnh lý dạ dày ĐTĐ: bệnh lý thần kinh thực vật các tạng làm dạ dày giảm trương lực làm chậm đưa thức ăn từ dạ dày vào ruột, nguy cơ hạ đường sau ăn ở BN sử dụng insulin.
  • + Thai nghén. Nhu cầu tiêu thụ đường tăng trong thai nghén vì thế cần giảm liều insulin trong 3 tháng đầu.
  • + Suy thận: Làm giáng hoá insulin và thuốc HĐH bị kéo dài.
  • + Thuốc dùng phối hợp: BN ĐTĐ có phối hợp thuốc điều trị như: Allopurinol, ức chế beta, clofibrate, cimetidine, thuốc chống đông, hydralazine, indomethacine, Maleate de perhexilline, miconazole, phenolbarbitale phenylbutazole, probenecide, salycile, sulfamide chống nhiễm khuẩn, IMAO.quinine, quinidine, úc chế men chuyển, disopyramide, tricycliques, propoxyphene, octreotide, tetracycline, mebendazole, cibenzoline, stanozolol, fluoxetine, ethanol, sertaline, tromethamirne, gancilovir, lithium, temafloxacilline.
  • + HĐH giả (dùng lén lút insulin và các thuốc HĐH): liên quan đến BN có bệnh lý tâm thần phối hợp.
  • + HĐH tự miễn. Có kháng thể kháng insulin. HĐH xảy ra 3 – 4h sau ăn và được quy cho sự phân ly giữa phức hợp miễn dịch kháng thể & insulin làm phóng thích insulin tự do… HĐH tự miễn do tích luỹ số lượng kháng thể lớn có khả năng phản ứng với insulin nội sinh, đã được ghi nhận ở BN lymphoma, đa u tuỷ, hội chứng lupus, trong đó paraprotein và kháng thể phản ứng chéo với insulin.

HĐH do kháng thể kháng thụ thể insulin tương đối hiếm, BN này có thời kỳ đề kháng insulin và chứng gai đen (acanthosis nigricans).

Hạ glucose máu cũng được ghi nhận sự đáp ứng với điều trị glucocorticoid mà không thấy trong lọc huyết tương và ức chế miễn dịch.

- HĐH do dùng Pentamydine: Loại thuốc dùng điều trị nhiễm khuẩn Pneumocystic carinii ở BN AIDS, thuốc làm tăng insulin cấp do tác dụng trên tế bào beta (10 – 20% BN).

- U tế bào beta tuyến tuỵ

1.2 HĐH lúc đói không cường insulin.
1.2.1. Các rối loạn phối hợp với giảm lưu lượng glucose ở gan.
- Do mất một số lượng tế bào gan như teo gan vàng cấp, nhiễm độc gan cấp.

- Do rối loạn cung cấp acid amin đến gan (chán ăn thần kinh, nhịn đói lâu ngày, hội chứng urê máu cao, suy vỏ thượng thận).

- Do bất thường chuyển hoá glucose ở trẻ sơ sinh (thiếu men thoái biến glycogen, men tân sinh glucose).

1.2.2. HĐH do rượu
Rượu (ethanol) chuyển hoá tại gan nhờ NAD và xúc tác bởi ethanol dehydrogenase. Vì thế dùng rượu lâu ngày làm giảm lượng NAD ở gan. Đây là chất cần thiết trong phản ứng tân sinh đường. HĐH do rượu do giảm tân sinh đường kèm giảm nguồn dự trữ glycogen tại gan. Ngoài ra insulin máu giảm thuận lợi cho tăng cetone máu trong nước tiểu.

BN HĐH do rượu thường kèm thiếu vitamin B1 (Beri Beri) cấp vì thế ngoài sử dụng glucose cần phối hợp với vitamin B1. Ngoài ra do hai yếu tố nói trên việc sử dụng Glucagon trong HĐH do rượu không có tác dụng.

Triệu chứng thường xảy ra sau ăn từ 8 – 12h. BN trước đó uống nhiều rượu về số lượng cũng như thời gian làm giảm nguồn dự trữ glycogen một phần do ăn uống không đầy đủ.

1.2.3. U ngoài tuyến tuỵ
Fibrosarcome sau phúc mạc, ung thư gan, ung thư thượng thận, ung thư thận, ung thư dạ dày ruột, lymphoma và bạch cầu cấp. Định lượng insulin khoảng 8UI vào lúc HĐH lúc đói. Có lẽ có sự tiết insulin lạc chỗ.

Khoảng 50% khối u có tiết peptid có trọng lượng phân tử thấp với tác dụng giống insulin gọi là peptide hoạt động giống insulin không bị kìm hãm (NSILA peptide: nonsupressible insulin like activity) bao gồm human insulin like growth factor và một vài chất của somatomedine.

2. HĐH phản ứng (HĐH không xảy ra lúc đói)
HĐH phản ứng xảy ra sau ăn 2 – 3h hoặc muộn hơn 3 – 5h.

2.1. HĐH do thức ăn sau cắt dạ dày.
Đây là hậu quả của cường insulin sau cắt dạ dày. Thức ăn xuống nhanh sau ăn, hấp thu glucose nhanh làm tăng đường huyết, kích thích tiết insulin làm BN chóng mặt, xâm xoàng, vã mồ hôi (dạ dày trống nhanh sau ăn, kích thích thần kinh phế vị và sản xuất hormone dạ dày ruột kích thích tế bào beta (beta cytotropic gastrointestinal hormone)). Có thể dùng kháng cholinergic nhưn propantheline (15mg/ ngày 4 lần), nên ăn từng bữa nhỏ, hạn chế đường hấp thu nhanh, có thể dùng thuốc ức chế men alpha glucosidae.

2.2. HĐH chức năng do thức ăn.
Thường gặp ở BN mệt mỏi mạn tính, lo âu, kích thích, yếu, kém tập trung, giảm tình dục, nhức đầu, đói sau ăn…

2.3. HĐH sau ăn 4 – 5h sau khi uống đường gợi ý tiền triệu ĐTĐ typ2.

III. BỆNH SINH:

Khi nồng độ glucose máu bắt đầu giảm dưới mức sinh lý sẽ kích thích vùng dưới đồi kích thích tuyến yên tiết ACTH (tăng Cortisol) và STH (tăng glucose).

Khi hạ glucose máu nhiều còn phát sinh cảm giác thèm ăn đường và kích thích hệ lưới – hành tuỷ gây kích thích tủy thượng thận tiết adrenaline, hệ phó giao cảm (nhân X), tuỵ tạng (tế bào alpha) tiết glucagon, dạ dày ruột tiết gastrin, secretine, kích thích tiết ADH.

Adrenaline cùng glucagon làm tăng thoái biến glycogen và tăng tân sinh glucose tại gan, adrenaline (cường giao cảm và thần kinh thực vật: đổ mồ hôi, lo lắng, nhịp tim nhanh)

Gastrin và secretine làm tăng hấp thu glucose ở ống tiêu hoá. Kích thích hệ đối giao cảm (đói bụng, buồn nôn và nôn).

Những triệu chứng trên thường xuất hiện sớm nhưng chủ yếu và trầm trọng của hạ glucose máu tác động chủ yếu trên tế bào não (vì không có nguồn dự trữ glycogene) xảy ra trong vài phút. Thiếu glucose máu kéo theo giảm tiêu thụ oxy. Nhu cầu glucose tế bào não khoảng 60mg/phút và xảy ra hôn mê khi còn 30mg/phút. Thương tổn tế bào não không hồi phục khi nếu sự thiếu năng lượng trầm trọng và kéo dài. Do nhạy cảm về thiếu năng lượng của các vùng thuộc não bộ có khác nhau, vì thế thứ tự xuất hiện triệu chứng của các giai đoạn giải phẫu lâm sàng xuất hiện lần lượt như sau:
  • + Giai đoạn vỏ não: lơ mơ, buồn ngủ, kích thích tâm thần, nhìn đôi.
  • + Giai đoạn dưới vỏ não và não trung gian: hoạt động tự động, vật vã, co giật.
  • + Giai đoạn não giữa: co cứng cơ, uốn vặn, giãn đồng tử và không đáp ứng ánh sáng, giật nhãn cầu.
  • + Giai đoạn trước tuỷ não: dấu mất não.
  • + Giai đoạn tủy não: hôn mê sâu, mất trương lực cơ, mất phản xạ giác mạc.
Chủ mô não bị phù nề nhất là ở BN ĐTĐ, hoại tử, xuất huyết, dễ gây dị ứng. Ngoài ra mạch vành, hệ tiêu hoá và hô hấp xảy ra muộn hơn và không thường xuyên.

IV. TRIỆU CHỨNG:
1. Triệu chứng lâm sàng
Cần lưu ý triệu chứng lâm sàng thường ít tương ứng với nồng độ glucose máu. Triệu chứng hạ glucose máu thường xảy ra khi đói hoặc xa các bữa ăn, tương ứng thời gian tác dụng tối đa của thuốc (insulin hoặc sulfamide HĐH) đối với BN ĐTĐ. Triệu chứng trên cải thiện nhanh khi cung cấp glucose tức thời.

1.1. HĐH mức độ nhẹ:
- Toàn thân: BN có cảm giác mệt mỏi thể lực lẫn tinh thần, buồn ngủ, chóng mặt.
- Vã mồ hôi (dấu chứng rất quan trọng trong giai đoạn này).
- Tiêu hoá: đói bụng và co thắt vùng thượng vị, có thể nôn hoặc ỉa chảy.
- Tim mạch: hồi hộp, nhịp tim nhanh hoặc ngoại tâm thu. HA tăng. Đau vùng trước tim kèm rối loạn nhịp hoặc dạng đau thắt ngực.
- Thần kinh: chuột rút, dị cảm đầu chi và quanh môi, nhức đầu thường xuyên hoặc kịch phát. Rối loạn điều tiết, nhìn đôi, run lạnh (dễ nhầm do nhiễm trùng).
- Hô hấp: cơn khó thở dạng hen.

Nếu giai đoạn này phát hiện kịp thời và xử trí đơn giản với các thức uống có chứa đường, dấu hiệu lâm sàng cải thiện nhanh.

1.2. HĐH nặng:
Có thể đột ngột hoặc xảy ra trên nền các biểu hiện lâm sàng kể trên. Trong giai đoạn này biểu hiện lâm sàng chủ yếu là tâm thần kinh.

- Tâm thần kinh: sững sờ, đờ đẫn, cơn trầm cảm với xu hướng tự sát, kích động hoặc công kích, hoang tưởng, ảo giác, mất ý thức thoáng qua.
- Cứng hàm (triệu chứng quan trọng dễ nhầm uốn ván) và triệu chứng hạ glucose máu nặng.
- Động kinh toàn thể hoặc khu trú dạng Bravais Jackson, liệt nửa người, khu trú, rối loạn tiểu não - tiền đình: chóng mặt, rối loạn vận động (dễ nhầm tai biến mạch máu não).

Giai đoạn này sử dụng glucose ưu trương đường tĩnh mạch trực tiếp hơn là cho đường uống BN sẽ hồi phục nhanh.

1.3. Hôn mê hạ glucose máu
Khởi đầu thường không đột ngột, kèm co cơ, co giật, tăng phản xạ gân xương, co đồng tử, cứng hàm, đổ nhiều mồ hôi, kèm nét mặt đỏ bừng và hồi phục sau khi truyền glucose sớm trước khi qua giai đoạn không phục hồi với hôn mê sâu thương tổn não không hồi phục và tử vong nếu hạ glucose máu nặng và kéo dài.

2. Cận lâm sàng: Glucose huyết tương:
dưới 50mg/dl (2,7mmol/l)
+ Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thường không tương ứng với nhau.
+ Đường huyết tĩnh mạch chính xác nhưng thời gian trả kết quả thường chậm vì thế trong bối cảnh tối cấp đường huyết mao mạch cũng là dấu chứng tin cậy và kết quả có tức thời. Không nên chờ đợi kết quả đường máu tĩnh mạch mà nên làm song hành.

V. CHẨN ĐOÁN HẠ ĐƯỜNG HUYẾT
1. Chẩn đoán xác định:
Tam chứng Whipple:
+ Triệu chứng lâm sàng hạ glucose máu.
+ Nồng độ glucose máu
dưới 2,7 mmol/l (50mg%)
+ Cải thiện triệu chứng khi dùng các chất chứa đường.

2. Chẩn đoán nguyên nhân
2.1. BN mắc bệnh ĐTĐ
Điều trị với các thuốc insulin hoặc thuốc sulfamide HĐH tiền sử ghi nhận vài lần qua lời khai BN nếu còn tỉnh, thông qua người nhà BN hôn mê.

Xác định điều kiện xuất hiện cũng như yếu tố thuận lợi (quên bữa ăn, quá liều thuốc insulin, hoạt động thể lực quá mức nhưng quên bù năng lượng, hoặc sử dụng thêm các thuốc làm tăng tiềm năng của thuốc HĐH). Rút ra từ hậu quả trên cần hướng dẫn cho BN và người nhà ngoài giáo dục HĐH cần phải.
  • - Giảm liều insulin hoặc thuốc viên HĐH.
  • - Xem lại chế độ dinh dưỡng về số lượng và chất lượng nhất là thành phần glucid trong bữa ăn nhất là những lúc đau ốm.
  • - Điều chỉnh lại giờ ăn cho hợp lý.
  • - Tăng bữa ăn giữa giờ (bữa ăn phụ) ngoài bữa ăn chính.
Cần chú ý
+ BN ĐTĐ được điều chỉnh đường huyết tốt không thể tránh nguy cơ HĐH.
+ HĐH trên BN ĐTĐ trẻ không phải là dấu hiệu xấu, nhưng trên BN lớn tuổi hoặc có bệnh lý tim mạch (suy vành, tăng huyết áp) là yếu tố nặng với nguy cơ khởi phát tai biến tim mạch (nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não).
+ HĐH thường xảy ra về đêm gần sáng cần kiểm tra đường máu lúc 4h sáng nếu BN có các biểu hiện nghi ngờ.
+ Hiện tượng Somogyi (tăng đường huyết phản ứng) là biểu hiện của HĐH trước đó.

2.2. BN không mắc bệnh ĐTĐ
2.2.1. Các xét nghiệm cần làm
Chẩn đoán thường khó đòi hỏi nhiều phương tiện như lượng insuline máu, C peptide và các kích tố hoặc các chất khác và các test như sau:

- Nghiệm pháp nhịn ăn. BN bắt buộc phải nằm viện nhịn ăn hoàn toàn hoặc chế độ ăn hạn chế glucid (50g glucid, 50g protid và 70g lipid).
Thời gian nhịn: Nhịn ăn cho đến lúc xuất hiện triệu chứng HĐH hoặc 3 ngày với lao động.

- Xét nghiệm cần làm đồng thời:
  • + Đường máu mao mạch và tĩnh mạch (gởi phòng XN) mỗi 4h cho đến khi xuất hiện dấu hiệu HĐH.
  • + Định lượng insulin
  • + Định lượng peptide C huyết tương
Đoán nhận
Dựa vào tỷ lệ insulin /glucose (I/G) theo 2 công thức sau:
Insulin (pmol)/ glucose(mmol)
dưới 20 =>bình thường.
Hoặc (100 x insulin (U/ml)) / (đường máu – 30mg%)
dưới 50 =>bình thường.
Lưu ý: 1 U/ml = 7,17 pmol/l.

2. Test hạ glucose máu bằng insulin như sau:
BN cần được theo dõi sát.

Kỹ thuật: Lấy máu định lượng đường và peptid C vào các thời điểm Gn.
Liều insulin 0,1UI/ kg (loại insulin tác dụng nhanh).

Đánh giá kết quả:
- HĐH khi đường máu
dưới 50mg/dl
- Hãm tiết insulin nội sinh được xác định nếu peptid C huyết tương giảm
dưới 65% giá trị bình thường.
- Không hãm hoặc hãm yếu: u tuyến tiết insulin, hạ đường do dùng sulfamide. Không hãm peptid C chứng cớ có tiết insulin nội sinh tự động cần phải thăm dò nguyên nhân bằng chẩn đoán hình ảnh. Như định vị u tiết insulin bằng chụp CT scanner. Chụp mạch chọn lọc động mạch mạc treo tràng trên. Phân tích u tuyến tiết insulin đơn độc trong bệnh cảnh đa nôi tiết thể l, chủ yếu trẻ em, có thể tăng sản đảo lan tỏa, không nhìn thấy (nesidioblastose)

2.2.2. Chẩn đoán nguyên nhân hướng đến do: Cần phân biệt 2 tình huống:
HĐH thực thể và HĐH chức năng.

2.2.2.1. HĐH thực thể:
Thường xảy ra khi bụng đói, buổi sáng, ăn muộn hoặc bỏ bữa, sau vận động quá mức. Biểu hiện lâm sàng thường nặng. Cần chú ý đến điều kiện, tình huống xảy ra cũng như yếu tố phối hợp. Định lượng đồng thời glucose máu, insulin và peptid C. Có thể tạo lại tình huống bằng nghiệm pháp nhịn ăn. Có 3 tình huống xảy ra như sau:

1- Insulin máu, peptid C và tỉ lệ insulin/glucose đều tăng.
U tiết insulin, kích thích tiết insulin nội sinh do thuốc hay không, sulfamide hạ đường huyết, quinin

2- Insulin và tỉ lệ insulin/glucose đều tăng nhưng peptid C thấp.
Dùng insulin ngoại sinh, chứng giả bệnh, nghiệm pháp phạm pháp (manoeuvre criminelle). Tìm kháng thể kháng insulin nếu dùng insulin bò, heo không có nếu dùng insulin người.

3- Insulin thấp, tỷ lệ insulin/glucose bình thường hoặc thấp.
Có thể liên quan đến bệnh tật, nhiễm độc hoặc do thuốc, hạ đường huyết do u ngoài tụy (u mạc treo định vị phúc mạc, sau phúc mạc, lồng ngực), u gan, u vỏ thượng thận, u biểu mô. Thường HĐH tái diễn, nặng. Chẩn đoán dễ do u lớn, chụp CT scanner, định lượng tăng IGF2 (insulin like growth factor2).

2.2.2.2. HĐH chức năng:
Thường xảy ra 2 – 4h sau ăn, thường không có dấu hiệu thần kinh cảm giác. Rất hiếm khi hôn mê. Biểu hiện đói cồn cào và đổ mồ hôi. BN thường có tiền sử cắt dạ dày, nối vị tràng, cắt thần kinh X chọn lọc. Đó là HĐH do cường insulin (do thức ăn xuống quá nhanh trong ruột non) cần phân biệt hội chứng Dumping. Cần phải định lượng đường máu khi xảy ra sự cố trên. Cần thực hiện lại test. BN insulin hoặc nhạy cảm quá mức đối với insulin. Phản ứng thần kinh thực vật mà không phải HĐH ở phụ nữ lo âu và trầm cảm.

2.3. Một số tình huống đặc biệt
- Ngộ độc rượu cấp: HĐH luôn tìm kiếm ở người hôn mê do rượu, suy dưỡng.

- Nhiễm độc gan: Glycol, tetrachlorure de carbone, annannite phalloide.

- Dùng Hypoglycine (trái cây xanh ở vùng Jamaica)

- Bệnh nặng : suy thận, suy gan, suy tiền yên, suy thượng thận cấp, suy dưỡng, suy tim, choáng nhiễm trùng.

- Sử dụng một số thuốc như (acetaminophene, ức chế bêta, chlorpromazine + orphenadrine, ethionamide, disopyramide, haloperidol, maleate de perhexilline, quinine, pentamidine, propoxyphene, salicyles)...

IV. BIẾN CHỨNG VÀ HẬU QUẢ
1. Phù não sau hHĐH: Hôn mê kéo dài mặc dù đường máu trở về bình thường kèm phù gai thị. Phù phổi cấp: Do co mao mạch phổi.

2. Hậu quả thần kinh: Bệnh lý thần kinh ngoại vi: teo cơ tuần tiến, phần xa của tứ chi xảy ra vài tuần sau khi bị một hoặc nhiều cơn HĐH nặng, thường phối hợp với dị cảm tứ chi. Thương tổn sừng trước tủy sống có thể bị.

3. Rối loạn tâm thần kinh kéo dài: Điên động kinh sau HĐH, hội chứng Parkinson, múa vờn.

4. Gãy hoặc xẹp đốt sống: xảy ra khi có cơn động kinh nặng.
Lưu ý: BN có tuổi (>60) nhất là có bệnh lý tim mạch dễ có nguy cơ tai biến tim mạch (cần kiểm tra tim nếu nghi ngờ thiếu máu cơ tim im lặng).
BN ĐTĐ, hạ glucose máu có thể xảy ra về đêm thường không nhận biết được. Vì vậy kiểm tra đường máu mao mạch vào lúc 4h sáng.

5. Di chứng thường xuyên: Đó là di chứng của những cơn cấp tính, lập lại và không nhận biết. Liệt bán thân, mất ngôn ngữ, múa vờn, hội chứng Parkinson. Mất trí tuệ dần dần, tình trạng sa sút trí tuệ, hội chứng teo cơ tứ chi xa gốc và mất phản xạ gân xương.

VII. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị triệu chứng
1.1. BN còn tỉnh:
Uống các thức uống chứa đường cho đến khi cải thiện triệu chứng.
Không được uống các loại đường hóa học (saccharinate de sodium, saccharineate d’ammonium) dành cho người ĐTĐ.

1.2. BN hôn mê: điều trị cấp cứu
1.2.1. Dung dịch Glucose 30% hoặc 50%
Bơm trực tiếp tĩnh mạch 1 lượng glucose như sau
Lượng Glucose = [Trọng lượng (kg) x 0,2] x [Gbt - Gh]
Trong đó:
Gbt là nồng độ glucose huyết tương cần đạt ví dụ G= 1g/l
Gh là nồng độ glucose máu lúc bị hạ đường máu ví dụ Gh= 0,2g/l
Như vậy 1 BN nặng 50kg, lượng glucose cần bơm lúc đầu là 50 x 0,2 x (1 x 0,2) g = 8g glucose.
Không nên truyền nhỏ giọt mà phải bơm trực tiếp tĩnh mạch để đạt nồng độ glucose máu tăng nhanh và cao.

1.2.2. Glucagon (ống 1mg)
Tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da với liều 1 – 2mg, có thể lập lại sau 10 – 20 phút (thời gian bán hủy ngắn). Không sử dụng glucagon ở đối tượng nghiện rượu nặng do dự trữ ở gan. BN ĐTĐ typ 1 lâu ngày cũng ít đáp ứng với glucagon.

1.2.3. Hydrocortisone: 100 mg.chích tĩnh mạch

2. Điều trị duy trì.
+ Nếu BN tỉnh có thể ăn được thì tiếp tục ăn như bình thường.
+ Nếu không ăn được (nôn mửa, không dung nạp..) truyền tĩnh mạch Glucose 10% theo liều 1500 – 2000 ml/ 24h (150 – 200g Glucose) cho đến khi nồng độ glucose huyết tương trở lại bình thường sau nhiều giờ. Không cho liều cao vì cơ thể chỉ có khả năng dung nạp tối đa 1,5g glucose/h
+ Cần theo dõi đường máu thường dựa vào thời gian bán hủy của thuốc gây HĐH (Insulin, sulfamide HĐH...), phải điều trị vượt quá thời gian tác dụng của thuốc gây HĐH.
+ Kiểm tra điện tim đặc biệt BN lớn tuổi, bệnh mạch vành, THA.

4. Điều trị nguyên nhân
4.1. Liên quan đến BN ĐTĐ
+ Xác định các điều kiện xuất hiện: quên bữa ăn, thức ăn chứa ít đường, dùng quá liều insulin, hoạt động thể lực quá mức nhưng quên bù năng lượng. Dùng phối hợp một thuốc có tiềm năng làm tăng tác dụng thuốc sulfamide HĐH.
+ Cần thay đổi chỉ thị điều trị:
  • Thay đổi hoặc giảm liều insulin, liều sulfamide HĐH.
  • Điều chỉnh lại thành phần năng lượng Glucid mỗi bữa ăn cho hợp lý.
  • Điều chỉnh giờ ăn, nên thêm bữa ăn phụ giữa các bữa ăn chính.
+ Không nên chỉ định các thuốc sulfamide HĐH cho BN trên 70tuổi, nhất là các thuốc có thời gian bán hủy quá dài (Chlopropamide).
+ Suy thận và suy gan (tăng nhạy cảm thuốc HĐH)
+ Phối hợp 1số thuốc làm tăng tác dụng thuốc HĐH hoặc bằng cách giảm liều thuốc thường ngày.
+ Không áp dụng tiêu chuẩn cân bằng đường huyết lý tưởng ở những BN ĐTĐ >60 tuổi
+ Cần chú ý hiện tượng Somogyi gây tăng đường huyết thứ phát vào buổi sáng do HĐH trong đêm.

4.2. Điều trị các bệnh lý gây hạ glucose máu
- U tụy tiết insulin: Phẫu thuật, Diazoxide (uống hoặc tĩnh mach) liều 300-1200 mg /
ngày + thuốc lợi tiểu. Octreotide tiêm dưới da liều 100-600 (g/ngày. Hóa trị liệu bằng Streptozotocine- 5 fluoro uracile.Chống hạ đường huyết bằng truyền glucose và điều trị thêm Sandostatine.

- U ngoài tụy tiết insulin: Phẫu thuật, chống HĐH (khó) bằng truyền Glucose, truyền dưới da liên tục Glucagon bằng bơm theo nhịp không liên tục.

- BN bị phẫu thuật cắt dạ dày: Giáo dục BN và thân nhân dấu hiệu và cách xử trí HĐH. Glucagon và Glucose ưu trương luôn có sẵn ở nhà. Chia đều nhiều bữa ăn. Giảm loại đường hấp thu nhanh. Thức ăn phối hợp protid và glucid.

VIII. DỰ PHÒNG
+ Cần giáo dục hạ glucose máu cũng như cách xử trí HĐH cho BN ĐTĐ và thân nhân của họ.
+ Xử trí hạ glucose máu cần phải cấp thời, tại chỗ bằng mọi biện pháp có thể thực
hiện trước khi chuyển BN vào viện, không nên chờ đợi kết quả đường máu.
+ Lưu ý tác dụng HĐH của một số thuốc khi phối hợp.
+ Tránh tư tưởng “Đường là kẻ thù” đối với BN ĐTĐ.
+ Phương châm “KHÔNG ĂN KHÔNG DÙNG THUỐC HẠ ĐƯỜNG HUYẾT, NẾU DÙNG THUỐC HẠ ĐƯỜNG HUYẾT BẮT BUỘC PHẢI ĂN ” cần áp dụng cho tất cả BN ĐTĐ.

Copyright © BsDanY.Com 2007 - 2010. All Rights Reserved.


siêu tầm

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Cám ơn bạn đã đọc bài viết. Bạn có ý kiến, tư liệu hoặc thông tin hay hơn hãy để lại vài lời để cùng chia sẻ với mọi người.

Xin lưu ý bạn, các nhận xét không có tinh thần góp ý xây dựng hay giúp đỡ nhau cùng tiến bộ sẽ bị xóa mà không cần báo trước.

Thêm vào đó, bạn không nhất thiết phải là thành viên của Google Blogger hay các mạng được liệt kê phía dưới mới được nhận xét, hãy sử dụng anonymous (Ẩn danh) nếu bạn không muốn để lại thông tin cá nhân của mình.

Nội dung gõ bằng tiếng Việt có dấu rõ ràng sẽ dễ chiếm thiện cảm hơn cả.
giangduongykhoa.net

Thống kê truy cập

Locations of visitors to this page

MedicineNet Daily News

Medscape Medical News Headlines

WebMD Health

National Institutes of Health (NIH) News Releases