Tìm bài viết trong Giảng Đường Y Khoa

Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ

Xử trí tại chỗ

Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên( thuốc đang tiêm, uống, bôi, nhỏ mắt mũi) Cho bệnh nhân nằm tại chỗ



Dùng thuốc:

Adrenaline là thuốc cơ bản dể chống sốc phản vệ

Adrenaline dung dịch 1/1.000, ống 1ml = 1mg, tiêm dưới da ngay sau khi xuất hiện sốc phản vệ với liều như sau:

* 1/2 – 1 ống ở người lớn,

* không quá 0,3ml ở trẻ em( ống 1ml (1mg) + 9ml nước cất = 10ml sau đó tiêm 0,1ml/kg)

* hoặc Adrenalin 0,01mg/kg cho cả trẻ em lẫn người lớn

Tiếp tục tiêm Adrenaline liều như trên 10 – 15 phút/lần đến khi huyết áp trở lại bình thường.

Ủ ấm, đầu thấp chân cao, theo dõi huyết áp 10 – 15 phút/lần. (năm nghiêng nếu có nôn)

Nếu sốc quá nặng đe dọa tử vong, ngoài đường tiêm dưới da, có thể tiêm Adrenaline dung dịch 1/10.000 ( pha loãng 1/10) qua tĩnh mạch, bơm qua ống nội khí quản hoặc tiêm qua màng nhẫn giáp.



Các biện pháp khác

Tùy theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn kĩ thuật của từng tuyến, ta có thể áp dụng các biện pháp sau:



Xử trí suy hô hấp:

Tùy theo tuyến và mức độ khó thở, ta có thể sử dụng các biện pháp sau đây:

Thở Oxy mũi, thổi ngạt,

Bóp bóng ambu có Oxy,

Đặt ống nội khí quản, thông khí nhân tạo, mở khí quản nếu có phù thanh môn,

Truyền tĩnh mạch chậm Minophylline 1mg/kg/giờ hoặc Terbutalin 0,2 mcg/kg/phút



Có thể dùng:

Terbutaline 0,5mg, 1 ống dưới da ở người lớn và 0,2 ml/10kg ở trẻ em. Tiêm lại sau 6 - 8g nếu không đỡ khó thở.

Xịt họng Terbutaline, Salbutamol mỗi lần 4 – 5 nhát bóp, 4 – 5 lần trong ngày.

Thiết lập 1 đường truyền tĩnh mạch

Adrenaline để duy trì huyết áp bắt đầu bằng 0,1 mg/kg/phút, điều chỉnh tốc độ theo huyết áp ( khoảng 2mg Adrenaline/giờ cho người lớn 55kg).

Các thuốc khác:

Methylprednisolone 1 – 2 mg/kg/4giờ hoặc:

Hydrocortisol hemisuccinate 5 mg/kg/giờ tiêm tĩnh mạch (có thể tiêm bắp ở tuyến cơ sở). Dùng liều cao hơn nếu sốc nặng(gấp 2 – 5 lần).

NaCl 0,9% 1 – 2lit ở người lớn, không quá 20ml/kg o trẻ em.

Diphenhydramine 1 – 2 mg, tiêm bắp hay tĩnh mạch.



Điều trị phối hợp

Uống than họat 1g/kg nếu dị nguyên qua đường tiêu hóa,

Băng ép chi phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nôc độc.



Chú ý:

Theo dõi bệnh nhân ít nhất 24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định

Sau khi sơ cứu nên tận dụng đường tiêm TM đùi( vì TM to, nằm phía trong ĐM đùi, dễ tìm)

Nếu H.A vẫn không lên sau khi truyền đủ dịch và Adrenaline, có thể truyền thêm huyết tương, Albumine, máu (nếu mất máu) hoặc bất kì dung dịch cao phân tử nào sẵn có.

Điều dưỡng viên có thể sử dụng Adrenaline dưới da theo phác đồ khi BS không có mặt.

Hỏi kĩ tiền sử dị ứng và chuẩn bị thuốc cấp cứu sốc phản vệ trước khi dùng thuốc là cần thiết



Test lẩy da – Prick Test

Kĩ thuật làm test lẩy da

Nhỏ 1 giọt dung dịch Kháng sinh (Penicilline hoặc Streptomycine) nồng độ 100.000 đơn vị/1ml lên mặt da (1g Streptomycine tương đương 1 triệu đơn vị).

Cách 3 – 4 cm, nhỏ 1 giọt dung dịch NaCl 0,9% ( làm chứng)

Dùng kim tiêm vô khuẩn ( số 24) châm vào 2 giọt trên ( mỗi giọt dùng kim riêng), qua lớp thượng bì, tạo với mặt da 1 góc 450 rồi lẩy nhẹ, không được làm chảy máu.

Sau 20 phút, đọc và đánh giá kết quả.



Đọc kết quả các thử nghiệm lẩy da (Prick test)

Mức độ

Kí hiệu

Biểu hiện



Âm tính

Giống như chứng âm tính

Nghi ngờ +/-

Ban sần, đường kính <> Dương tính nhẹ +

Đường kính ban sần 3 – 5mm, ngứa, sung huyết

Dương tính vừa ++

Đường kính ban sần 6 – 8mm, ngứa ban đỏ

Dương tính mạnh +++

Đường kính ban sần 9 -12mm, ngứa, chân giả

Dương tính rất mạnh ++++

Đường kính > 12mm, ngứa nhiều, nhiều chân giả



Chống chỉ định test lẩy da

Bệnh nhân đang có cơn dị ứng cấp tính (viêm mũi, mày đay, phù Quincke, hen phế quản…)

Phụ nữ có thai.


0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Cám ơn bạn đã đọc bài viết. Bạn có ý kiến, tư liệu hoặc thông tin hay hơn hãy để lại vài lời để cùng chia sẻ với mọi người.

Xin lưu ý bạn, các nhận xét không có tinh thần góp ý xây dựng hay giúp đỡ nhau cùng tiến bộ sẽ bị xóa mà không cần báo trước.

Thêm vào đó, bạn không nhất thiết phải là thành viên của Google Blogger hay các mạng được liệt kê phía dưới mới được nhận xét, hãy sử dụng anonymous (Ẩn danh) nếu bạn không muốn để lại thông tin cá nhân của mình.

Nội dung gõ bằng tiếng Việt có dấu rõ ràng sẽ dễ chiếm thiện cảm hơn cả.
giangduongykhoa.net

Thống kê truy cập

Locations of visitors to this page

MedicineNet Daily News

Medscape Medical News Headlines

WebMD Health

National Institutes of Health (NIH) News Releases